BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 08/2009/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2009 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU KINH TẾ, KHU
CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy
định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về quản lý và bảo vệ môi trường đối với các khu kinh tế, khu
kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu kinh tế và viết tắt là KKT), khu
công nghệ cao (viết tắt là KCNC), khu công nghệ, khu chế xuất (sau đây gọi
chung là khu công nghiệp và viết tắt là KCN) và cụm công nghiệp (viết tắt là
CCN).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp,
Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công
nghiệp và Cơ quan quản lý cụm công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động
đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp.
Điều
3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và cụm công nghiệp
1.
Phải thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2.
Bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN phải được thực hiện thường xuyên, lấy
phòng ngừa là chính, trong tất cả các giai đoạn: Lâp quy hoạch xây dựng, chuẩn
bị đầu tư, xét duyệt dự án đầu tư; thi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật;
thi công xây dựng các dự án đầu tư và trong suốt quá trình hoạt động.
Điều
4. Tổ chức chịu trách nhiệm trực tiếp về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công
nghiệp, Cơ quan quản lý cụm công nghiệp là các tổ chức chịu trách nhiệm trực
tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường theo sự ủy quyền của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2.
Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghiệp,
Cơ quan quản lý cụm công nghiệp phải có tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ trách về
bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ quy định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
tại cơ quan nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
3.
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và
CCN phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
4.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN bố trí cán
bộ kiêm nhiệm theo dõi công tác bảo vệ môi trường.
Chương 2.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
5. Bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch xây dựng khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Quy hoạch xây dựng KKT, KCNC, KCN, CCN phải phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, hạn chế sử dụng đất canh tác nông nghiệp, không xâm phạm các
khu bảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, bảo đảm phát triển bền vững và an
ninh quốc phòng.
Quy
hoạch tổng thể phát triển KKT phải lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC)
theo quy định của pháp luật.
2.
Tỷ lệ diện tích đất được phủ cây xanh tối thiểu phải đạt 15% tổng diện tích của
KKT, KCNC, KCN và CCN.
3.
Quy hoạch xây dựng khu kinh tế phải đảm bảo bố trí không gian các khu chức năng
hợp lý rõ ràng, phù hợp với tính chất hoạt động của khu kinh tế, đảm bảo giảm
thiểu tác động xấu đối với môi trường xung quanh và giữa các khu chức năng với
nhau. Khu công nghiệp và các dự án trong khu kinh tế phát sinh nhiều nguồn khí
thải và tiếng ồn phải được bố trí ở cuối hướng gió chủ đạo đối với khu kinh tế
và được cách ly với khu đô thị và các khu chức năng yên tĩnh khác bằng các dải
cây xanh có chiều rộng theo quy định; các dự án phát sinh nhiều nước thải phải
được bố trí gần nhau và ở cuối nguồn nước của khu kinh tế.
4.
Quy hoạch sử dụng đất các khu chức năng của khu kinh tế phải phù hợp với điều
kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường của khu vực và kế hoạch phòng chống thiên
tai, động đất, bão lụt, lũ quét, trượt lở đất, nước biển dâng.
5.
Các hoạt động du lịch sinh thái và các công trình, cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia trong khu kinh tế
(nếu có) phải được cơ quan quản lý nhà nước về bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc
gia có thẩm quyền cho phép.
Điều
6. Bảo vệ môi trường đối với thiết kế hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh
tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN bao gồm hệ thống giao
thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống cấp
điện, chiếu sáng, hệ thống thông tin phải được thiết kế đồng thời, đồng bộ để
bảo đảm thuận tiện trong xây dựng, sửa chữa, vận hành, tiết kiệm sử dụng đất và
phải tuân theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
trường.
2.
Phải bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung chuyển chất thải rắn trong KKT, KCNC,
KCN và CCN; phải xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử lý chất thải rắn thông thường
và chất thải nguy hại của KKT, KCNC, KCN và CCN.
3.
Phải tách riêng hoàn toàn hệ thống thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa.
Mạng lưới thu gom nước thải công nghiệp phải có vị trí, cốt hố ga phù hợp để đấu
nối với điểm xả nước thải của các doanh nghiệp trong KCNC, KCN và CCN.
4.
KCNC, KCN và CCN phải có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nhà máy xử lý nước
thải tập trung có thể chia thành nhiều đơn nguyên (modun) nhưng phải bảo đảm
tổng công suất đủ để xử lý toàn bộ lượng nước thải phát sinh đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường khi các khu này được lấp đầy. Các nhà máy xử lý
nước thải tập trung phải thiết kế lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục
đối với các thông số: pH, DO, COD, TSS và một số thông số đặc trưng khác trong
nước thải của KCNC, KCN, CCN theo yêu cầu nêu trong Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
5.
Phương án xử lý nước thải sinh hoạt của các khu chức năng trong KKT: khu đô
thị, khu dân cư, khu phi thuế quan, khu giải trí, khu du lịch, khu hành chính
và các khu chức năng khác, tùy theo tình hình thực tế, có thể xử lý tại chỗ, xử
lý theo cụm công trình hoặc xử lý tập trung tại nhà máy xử lý nước thải sinh
hoạt của KKT. Tất cả các loại hình xử lý nước thải sinh hoạt này đều phải được
thiết kế bảo đảm xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Điều
7. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Phải
thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc cam kết bảo vệ
môi trường theo quy định tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Chương 3.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN TRIỂN KHAI
THI CÔNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG
NGHIỆP
Điều
8. Quản lý chất thải rắn trong giai đoạn giải phóng mặt bằng
Tổ
chức, cá nhân thực hiện giải phóng mặt bằng và chuẩn bị đất xây dựng có trách
nhiệm thu gom và xử lý tất cả các chất thải rắn phát sinh theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
Điều
9. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Phải thực hiện đúng nội dung Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật
KKT, KCNC, KCN và CCN.
2.
Phải có báo cáo bằng văn bản gửi Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường và Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN hay Cơ quan quản lý CCN về kế hoạch
xây lắp kèm theo hồ sơ thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường,
kế hoạch giám sát môi trường trong giai đoạn thi công để các cơ quan này theo
dõi, kiểm tra, giám sát.
3.
Về quản lý chất thải rắn: phải triển khai thực hiện các nội dung theo đúng quy
định tại khoản 2 Điều 6 của Thông tư này và các quy định của pháp luật về quản
lý chất thải rắn.
4.
Về xử lý nước thải:
a)
Nhà máy xử lý nước thải tập trung phải được thi công xây dựng theo đúng tiến độ
và thiết kế trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, bảo đảm hoàn thành đưa vào
vận hành trước khi các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT,
KCNC, KCN và CCN đi vào hoạt động;
b)
Tiến độ xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung hoặc các đơn nguyên (modun)
của nhà máy phải phù hợp với tiến độ lấp đầy các dự án
đầu tư vào KCNC, KCN và CCN;
c)
Phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước tại đầu ra của nhà máy xử lý nước thải
tập trung;
d)
Phải lập kế hoạch vận hành thử nghiệm các nhà máy xử lý nước thải của KCN, CCN
và các công trình xử lý nước thải của các khu chức năng khác trong KKT, KCNC
gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Ban Quản lý KKT,
KCNC, KCN hay Cơ quan quản lý CCN trước khi đi vào vận hành chính thức; phải có
báo cáo bằng văn bản về việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho cơ quan phê duyệt báo cáo và chỉ được phép đưa công trình
vào vận hành chính thức khi có văn bản xác nhận của cơ quan này.
5.
Trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh công cộng trong KKT, KCNC, KCN và CCN.
Điều
10. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế, Khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
1.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến
hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận
trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án.
2.
Phát hiện và kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo
vệ môi trường để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều
11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Chủ
trì và phối hợp với Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN kiểm tra
việc thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường hay xác nhận cam kết bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp.
Chương 4.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
12. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế, Khu công nghệ cao, khu công nghiệp
và Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
1.
Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc ngành nghề trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật KKT, KCNC, KCN và CCN đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2.
Ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây
ô nhiễm môi trường, các dự án áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ
thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.
3.
Không tiếp nhận các dự án có công nghệ, thiết bị lạc hậu, hiệu quả sử dụng
nguyên liệu, nhiên liệu thấp, phát sinh nhiều chất thải, có nguy cơ gây ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Điều
13. Điều kiện để các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư vào khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp được đưa vào hoạt động.
1.
Đã hoàn thành việc bố trí địa điểm tạm lưu giữ và trung chuyển chất thải rắn trong
KKT, KCNC, KCN và CCN và xác định rõ cơ sở tiếp nhận, xử lý chất thải rắn thông
thường và chất thải nguy hại của KKT, KCNC, KCN và CCN đã nêu tại khoản 2 Điều
6 và khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.
2.
Đầu ra nước thải của dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đấu nối trực tiếp vào
nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN và CCN.
3.
Dự án sản xuất đã lắp đặt đầy đủ và đã kiểm tra chạy thử các thiết bị xử lý nước
thải, xử lý khí thải, xử lý tiếng ồn và áp dụng biện pháp bảo vệ môi trường
khác như đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo
vệ môi trường.
Điều
14. Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Lập, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM) hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định
số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định
số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ.
2.
Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.
3.
Phải có báo cáo bằng văn bản gửi đến cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, Ban Quản lý KKT, KCNC,
KCN hoặc Cơ quan quản lý CCN về kế hoạch xây lắp các công trình xử lý môi
trường, kế hoạch tự giám sát môi trường trong giai đoạn thi công để các cơ quan
này theo dõi, kiểm tra, giám sát.
4.
Phải ký văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN về các điều kiện được
phép xả nước thải của doanh nghiệp vào nhà máy xử lý nước thải tập trung.
5.
Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào nhà máy xử lý nước thải
tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN.
6.
Phải bảo đảm thuận tiện cho việc quan trắc lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải
tại đầu ra của công trình xử lý nước thải sơ bộ của doanh nghiệp.
Điều
15. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu
kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Theo dõi, giám sát hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung theo đúng hợp đồng đã ký kết.
2.
Lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ đổ vào nhà máy xử lý nước thải tập trung và bảo đảm các công trình xử lý
nước thải, các công trình thu gom, phân loại lưu giữ tạm thời và xử lý chất
thải rắn của KKT, KCNC, KCN và CCN hoạt động đúng kỹ thuật.
Điều
16. Bảo vệ môi trường không khí và chống tiếng ồn trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường đối với khí thải và tiếng ồn; áp dụng các giải pháp công
nghệ và lắp đặt, vận hành các thiết bị xử lý khí thải như đã cam kết trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường.
2.
Khuyến khích việc áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, các
giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, đặc biệt đối với các ngành
công nghiệp có tiềm năng phát thải các chất thải gây ô nhiễm môi trường không
khí lớn, như công nghiệp lọc, hóa dầu, luyện kim, nhiệt điện, sản xuất hóa
chất, xi măng, giấy …
3.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp
phí bảo vệ môi trường đối với khí thải theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Bảo vệ môi trường nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Tất cả các hoạt động về thoát nước của KKT, KCNC, KCN và CCN phải tuân thủ các
quy định của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
về thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
2.
Việc xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khai thác nước và bảo vệ công trình thủy
lợi. Tuyệt đối cấm xả nước thải trực tiếp (không qua xử lý hoặc xử lý nhưng
chưa đạt quy chuẩn) ra các nguồn tiếp nhận.
3. Nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đều phải xử
lý sơ bộ đạt yêu cầu trước khi đổ vào các nhà máy xử lý nước thải tập trung. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ
thuật KKT, KCNC, KCN và CCN quy định điều kiện nước thải của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ được xả vào nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nước
thải sinh hoạt của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá
nhân trong KCNC, KCN và CCN sau khi xử lý sơ bộ (bằng các bể xí tự hoại …) phải
được xử lý tiếp tại nhà máy xử lý nước thải tập trung. Nước thải phải được xử
lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp
nhận.
4.
Cấm tất cả các tàu bè xả thải nước thải, nước dằn tàu chưa qua xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và chất thải rắn xuống vùng nước sông,
suối và biển ven bờ của KKT, KCNC, KCN và CCN.
5.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp
phí nước thải theo quy định của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và Nghị định số
04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ.
Điều
18. Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN và
các hộ gia đình trong KKT thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn theo quy
định của pháp luật;
2.
Chất thải rắn của KKT, KCNC, KCN và CCN phải được thu gom 100% và được phân
loại riêng thành chất thải không nguy hại (chất thải rắn thông thường), chất
thải y tế và chất thải nguy hại.
3.
Việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn nguy hại từ hoạt
động y tế phải tuân thủ Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế.
4.
Việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn hành
nghề và lập thủ tục hồ sơ đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải
nguy hại.
5.
Bùn cặn của trạm xử lý nước thải và mạng lưới thoát nước của KKT, KCNC, KCN và
CCN phải được thu gom, xử lý sơ bộ, vận chuyển riêng bằng xe chuyên dụng đưa
đến cơ sở xử lý tập trung chất thải rắn để xử lý hợp vệ sinh, đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường.
6.
Tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại phải lập
hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ban Quản lý
KKT, KCNC, KCN và CCN (trường hợp Ban quản lý được ủy quyền) theo hướng dẫn tại
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn hành nghề và lập thủ tục hồ sơ đăng ký cấp phép hành nghề,
mã số quản lý chất thải nguy hại, đồng thời phải hợp đồng với đơn vị được cấp
phép thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại để xử lý theo quy
định của pháp luật.
7.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải nộp
phí chất thải rắn theo quy định của Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
Điều
19. Ứng phó sự cố môi trường
Khi
xảy ra sự cố môi trường, các Ban Quản lý và các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN phải có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân
lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho
các cơ quan liên quan; trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo cáo khẩn
cấp với cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý.
Chương 5.
QUAN TRẮC, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG CỦA KHU KINH
TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
20. Quan trắc và báo cáo môi trường của các khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp trong giai đoạn thi công xây dựng
1.
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và CCN
và các chủ dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện việc tự
quan trắc môi trường các dự án đầu tư.
2.
Việc quan trắc môi trường phải tuân thủ đúng theo nội dung của chương trình quản
lý và quan trắc môi trường đã cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.
3.
Sau mỗi đợt quan trắc môi trường, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các chủ dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT,
KCNC, KCN, CCN (đối với các CCN do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập) phải báo
cáo kết quả quan trắc môi trường cho Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN, Cơ quan quản
lý CCN và Sở Tài nguyên và Môi trường; chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và các chủ dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong CCN (đối với các CCN do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập) phải báo cáo
kết quả quan trắc môi trường cho Cơ quan quản lý CCN và Ủy ban nhân dân cấp
huyện và phải chịu trách nhiệm về các số liệu báo cáo đó.
Điều
21. Quan trắc và báo cáo môi trường của các khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu
công nghiệp và cụm công nghiệp trong giai đoạn hoạt động
1.
Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN có trách nhiệm định kỳ tối thiểu
mỗi năm 2 (hai) lần tổ chức thực hiện quan trắc môi trường chung của khu; gửi
báo cáo kết quả quan trắc môi trường đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và
Môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu trong báo cáo.
2.
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm định
kỳ mỗi năm 2 (hai) lần quan trắc và báo cáo Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và CCN
về mức độ ô nhiễm của nước thải từ các trạm xử lý nước thải tập trung, chất
lượng nước của nguồn tiếp nhận, tình hình hoạt động của các công trình xử lý
nước thải tập trung, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của KKT, KCNC,
KCN và CCN (đặc trưng, tính chất, số lượng các dạng chất thải, các phương án xử
lý chất thải, kết quả xử lý) và các vấn đề môi trường liên quan.
3.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN (đối với các
CCN do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập) có trách nhiệm thực hiện chương
trình tự quan trắc môi trường và báo cáo kết quả với Ban quản lý KKT, KCNC,
KCN, Cơ quan quản lý CCN, Sở Tài nguyên và Môi trường; các cơ quan sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong CCN (đối với các CCN do Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập) thực hiện chương trình tự quan trắc môi trường và báo cáo kết quả
với Cơ quan quản lý CCN và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.
Kinh phí quan trắc môi trường chung của KKT, KCNC do ngân sách nhà nước đảm
nhiệm; kinh phí quan trắc môi trường đối với KCN, CCN do chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật đảm nhiệm; kinh phí quan trắc môi trường
đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đảm nhiệm.
Điều
22. Công khai thông tin về môi trường của khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.
Các thông tin về môi trường của KKT, KCNC, KCN và CCN phải được công khai theo
quy định tại Điều 104 của Luật Bảo vệ môi trường.
2.
Nội dung và hình thức công khai thông tin về môi trường của KKT, KCNC, KCN và
CCN:
a)
Nội dung thông tin công khai phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, dễ hiểu,
ngắn gọn và phù hợp với những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin;
b)
Thông tin có thể được công bố bằng các hình thức như đăng tải bản tin trên báo
chí, trên trang thông tin (Website) của doanh nghiệp, báo cáo trong các cuộc
họp Hội đồng nhân dân các cấp, thông báo trong các cuộc họp khu dân cư, niêm
yết tại trụ sở của Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN, Cơ quan quản lý CCN và trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi KKT, KCNC, KCN và CCN đang hoạt động.
3.
Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN, Cơ quan quản lý CCN chịu trách nhiệm công khai
thông tin về môi trường trong KKT, KCNC, KCN, CCN; các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN, CCN chịu trách nhiệm công khai thông tin
về môi trường trong phạm vi cơ sở và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, khách quan của thông tin được công khai. Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi có KKT, KCNC, KCN, CCN kiểm tra, giám sát việc công khai
thông tin về môi trường của các Ban quản lý và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
Điều
23. Thực hiện dân chủ cơ sở về các vấn đề môi trường của khu kinh tế, khu công nghệ
cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp
1.
Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN, CCN,
Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN, Cơ quan quản lý CCN, tổ chức chuyên môn, cán bộ phụ
trách về bảo vệ môi trường trong KKT, KCNC, KCN, CCN và chủ các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm công khai với nhân dân và người lao động tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô
nhiễm, suy thoái môi trường bằng một trong các hình thức quy định tại Điều 105
của Luật Bảo vệ môi trường.
2.
Trong các trường hợp sau đây phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a)
Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b)
Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp;
c)
Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên
quan đến môi trường của KKT, KCNC, KCN và CCN.
3.
Trách nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a)
Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần
giải thích hoặc đối thoại;
b)
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu,
bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời, giải thích, đối thoại;
c)
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối
thoại thì các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan yêu cầu.
4.
Việc đối thoại về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật và dưới
sự chủ trì của Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có thẩm quyền hoặc Ban Quản
lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN.
5.
Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi nhận các ý kiến thỏa thuận,
làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi thường thiệt hại về môi trường.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHỆ CAO, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều
24. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
Các
Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể
tại Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với KKT, KCNC, KCN và CCN thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều
25. Trách nhiệm của Tổng cục Môi trường
Tổng
cục Môi trường chịu trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các
nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và
CCN, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Thông tư này.
Điều
26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý với cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện trong việc quản lý và bảo vệ môi trường KKT,
KCNC, KCN và CCN trên địa bàn.
2.
Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị và xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường thuộc thẩm quyền.
3.
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
KKT, KCNC, KCN và CCN trong việc ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường.
Điều
27. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1.
Phối hợp với Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường trong KKT, KCNC, KCN và CCN.
2.
Chủ trì hoặc phối hợp (trong trường hợp Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan
quản lý CCN và cơ quan được ủy quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường) trong việc kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử
lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT,
KCNC, KCN, CCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng
trong KKT, KCNC, KCN và CCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.
3.
Chủ trì và phối hợp với Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN tiến hành
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung của Quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ đầu tư và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN, CCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN theo thẩm quyền.
4.
Phối hợp với Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN trong
phạm vi quyền hạn được giao.
5.
Phối hợp với Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN và Cơ quan quản lý CCN tuyên truyền,
phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC,
KCN, CCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN.
6.
Giám sát việc thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KKT,
KCNC, KCN và CCN.
7.
Thẩm định các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp trong KKT, KCNC, KCN và CCN (ngoại trừ các KCN, CCN đã được cấp
thẩm quyền ủy quyền thẩm định, thu phí).
Điều
28. Trách nhiệm của Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
1.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khu
chức năng trong KKT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCNC, KCN
thuộc thẩm quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của Thông tư này.
2.
Xây dựng cơ chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác
bảo vệ môi trường KKT, KCNC, KCN.
3.
Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN theo ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN được ủy quyền có trách
nhiệm gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường, kết quả xác nhận cam kết bảo vệ môi trường
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có KKT, KCNC, KCN.
4.
Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên
quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các
công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT, KCNC, KCN
trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.
5.
Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ quan sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN.
6.
Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho đầu tư chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong KKT, KCNC, KCN.
7.
Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức
năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT, KCNC, KCN.
8.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều
29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Xác nhận các bản cam kết bảo vệ môi trường và các dự án đầu tư vào KKT, KCNC, KCN,
CCN theo thẩm quyền.
2.
Chỉ đạo kiểm tra, giám sát kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý
chất thải của các dự án đầu tư vào CCN trước khi đi vào hoạt động chính thức
theo thẩm quyền.
3.
Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường đối
với CCN trong địa bàn huyện theo thẩm quyền.
4.
Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục các sự cố môi trường đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trong CCN.
5.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều
30. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý cụm công nghiệp
1.
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật CCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong CCN thuộc thẩm quyền
quản lý thực hiện các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
2.
Chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật CCN xây dựng kế
hoạch phòng, chống sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó khắc phục sự cố
môi trường ở các CCN thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
3.
Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
về bảo vệ môi trường CCN trong quá trình thẩm định dự án, thi công xây dựng và
quá trình hoạt động của CCN theo thẩm quyền.
4.
Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong CCN; phối hợp với cơ quan chức năng
giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường giữa các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trong CCN với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo
thẩm quyền các khiếu nại tố cáo về môi trường trong CCN.
5.
Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc xử lý các trường
hợp vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Điều
31. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1.
Gửi bản chính của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCNC, KCN và
CCN và Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCNC, KCN và CCN cho chủ đầu tư dự
án, các Ban quản lý KKT, KCNC, KCN và CCN, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án.
2.
Xem xét và đối chiếu hồ sơ thiết kế, xây dựng các công trình xử lý môi trường
với báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được phê duyệt. Khi phát
hiện những nội dung không phù hợp, trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư dự án
biết để điều chỉnh, bổ sung.
3.
Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên
quan đến việc thực hiện nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình
thi công xây dựng các công trình xử lý môi trường của dự án.
4.
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất
thải của dự án sau khi nhận được kế hoạch vận hành thử nghiệm của chủ đầu tư dự
án và xác nhận kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của
dự án.
5.
Lưu giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường và các hồ sơ, văn bản về hoạt động sau thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường do chủ đầu tư dự án, các cơ quan và cá nhân liên quan gửi
đến.
Chương 7.
KIỂM TRA, THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
32. Kiểm tra, thanh tra
1.
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp trong phạm vi quyền hạn
và trách nhiệm của mình thực hiện việc kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột
xuất về môi trường đơn vị các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
môi trường tại KKT, KCNC, KCN và CCN theo quy định của pháp luật.
2.
Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN, Cơ quan quản lý CCN có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp thực hiện việc kiểm tra, thanh tra
tại các KKT, KCNC, KCN và CCN do mình quản lý theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3.
Cảnh sát Môi trường tham gia, phối hợp thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường KKT, KCNC, KCN và CCN theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT
ngày 06 tháng 02 năm 2009 giữa Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về
hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường.
4.
Các kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường được gửi đến các đối tượng bị kiểm
tra, thanh tra làm cơ sở cho việc khắc phục các vi phạm; đồng thời gửi đến các
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp và chính quyền địa phương
làm cơ sở theo dõi, chỉ đạo giải quyết.
Điều
33. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường
Mọi
tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường và các cơ quan liên quan về những hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định của Thông tư này. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố
cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
34. Xử lý tồn tại
1.
KKT, KCNC, KCN và CCN đã hoạt động mà chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung
phải tiến hành xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12
năm 2010.
2.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong các KKT, KCNC, KCN
và CCN nêu tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm:
a)
Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải ra
môi trường;
b)
Đấu nối hệ thống xử lý nước thải vào mạng lưới thu gom nước thải công nghiệp
khi nhà máy xử lý nước thải tập trung của KKT, KCNC, KCN, CCN đi vào vận hành
trong trường hợp chưa đủ điều kiện được miễn trừ đầu nối theo quy định tại Điều
45 của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về
thoát nước đô thị và khu công nghiệp.
Điều
35. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2009.
2.
Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 09 tháng 8 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường khu
công nghiệp hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều
36. Trách nhiệm thi hành
1.
Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, Tổng cục Môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý KKT, KCNC, KCN, Cơ quan quản lý CCN, chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KKT, KCNC, KCN, CCN và chủ các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong KKT, KCNC, KCN và CCN có trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
2.
Tổng cục Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư
này.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|